Scholar Hub/Chủ đề/#phản ứng thủy phân/
Phản ứng thủy phân là quá trình hóa học trong đó một phân tử nước phân li ra thành các ion hidroxit (OH-) và ion hiđro (H+). Đây là một loại phản ứng hóa học qu...
Phản ứng thủy phân là quá trình hóa học trong đó một phân tử nước phân li ra thành các ion hidroxit (OH-) và ion hiđro (H+). Đây là một loại phản ứng hóa học quan trọng và phổ biến, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hóa dược, hóa sinh, và sản xuất hóa chất.
Trong phản ứng thủy phân, nước thường phân li thành ion hidroxit (OH-) và ion hiđro (H+). Định luật bảo toàn khối lượng yêu cầu rằng tổng khối lượng các sản phẩm sau phản ứng phải bằng tổng khối lượng của các tác chất ban đầu. Phản ứng thủy phân thường xảy ra trong môi trường nước hoặc trong môi trường có độ ẩm cao, và có thể được tăng cường bằng sự tác động của nhiệt độ, áp suất và các chất xúc tác. Đây là một phản ứng quan trọng trong quá trình trao đổi chất, cũng như trong quá trình sản xuất hóa chất và dược phẩm.
Trong phản ứng thủy phân, ion hiđro (H+) thường tương tác với các chất đơn phân hoặc phân tử khác để tạo thành các sản phẩm mới. Phản ứng thủy phân cũng có thể tạo ra axit hoặc bazơ tùy thuộc vào tính chất của chất ban đầu và điều kiện phản ứng. Phản ứng thủy phân thường được sử dụng để phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất, nhưng cũng có thể được sử dụng để chuyển đổi các hợp chất thành sản phẩm phù hợp với các ứng dụng khác nhau.
Trong phản ứng thủy phân, có một số loại phản ứng cụ thể, chẳng hạn như:
1. Phản ứng thủy phân este: Trong điều kiện axit hoặc kiềm, este có thể thủy phân thành rượu và axit hoặc bazơ.
2. Phản ứng thủy phân muối: Muối có thể thủy phân thành axit và bazơ tương ứng với cơ chế phản ứng arrhenius.
3. Phản ứng thủy phân vô cơ: Các muối có thể thủy phân thành axit và bazơ hoặc các oxit kim loại.
Các phản ứng này chủ yếu được sử dụng trong các ứng dụng hóa học, sản xuất và trong quá trình trao đổi chất sinh học.
Phản ứng thủy phân còn chứa nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, phản ứng thủy phân có thể được sử dụng để sản xuất các chất hoạt động như sữa tắm, dầu gội, kem đánh răng, cũng như trong quá trình sản xuất các loại phân bón và thuốc trừ sâu. Ngoài ra, phản ứng thủy phân còn là một phần quan trọng trong việc sản xuất nhiều mặt hàng hóa học và dược phẩm.
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG THỦY PHÂN SỤN KHỚP CHÂN GÀ SỬ DỤNG FLAVOURZYME Sử dụng bột đạm thủy phân từ khuỷu chân gà đã được các nhà khoa học chứng minh là giúp hỗ trợ các mô liên kết như gân, dây chằng, hỗ trợ xương, da và hệ thống tim mạch. Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng Flavourzyme để thủy phân sụn khớp chân gà nhằm thu dịch đạm thủy phân (protein hydrolysate - PH). Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân được lựa chọn để khảo sát bao gồm: Nhiệt độ phản ứng (°C), pH môi trường phản ứng, tỉ lệ enzyme (%, dựa trên cơ chất) và thời gian phản ứng (phút). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất thủy phân (Hh) và hiệu suất thu nhận dịch đạm thủy phân (HPH) đạt giá trị lớn nhất lần lượt là 25,97±0,71% và 40,9±0,89% khi nhiệt độ phản ứng, pH môi trường phản ứng, tỉ lệ enzyme và thời gian phản ứng thích hợp lần lượt là 50°C; 5; 0,72%; 20 phút. Kết quả nghiên cứu cho phép định hướng chế tạo các loại thực phẩm chức năng.
#chicken cartilage; protein hydrolysate (PH); Flavourzyme; hydrolysis; functional food.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (<i>Sarda orientalis</i>) với xúc tác NaOH nhằm thu dịch protein thủy phân Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang - - 2018
Mục đích của nghiên cứu này sử dụng cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda Orientalis) để sản xuất protein thủy phân bằng phản ứng thủy phân với xúc tác NaOH. Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để sản xuất protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,42 ± 0,26%) cao hơn so với các nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản khác. Điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác định: Nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v); thời gian phản ứng 50 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 73,32 ± 1,29% ở điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác NaOH để thủy phân nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản nhằm thu dịch protein thủy phân.
Từ khóa: Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, phản ứng thủy phân, xúc tác NaOH, hiệu suất thu hồi protein
#Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa #phản ứng thủy phân #hiệu suất thu hồi protein #xúc tác NaOH
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ TƯƠNG PHẢN PHA (PC-MRI) TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘNG HỌC DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY TÓM TẮTCộng hưởng từ tương phản pha gần đây được sử dụng như là một phương tiện tin cậy trong đánh giá định tính và định lượng dòng chảy dịch não tủy. Cộng hưởng từ tương phản pha thường dùng để đánh giá não úng thủy áp lực bình thường, não úng thuỷ thông thương và không thông thương, nang màng nhện, dị dạng Chiari type I và rỗng tủy, đánh giá đáp ứng với thủthuật nội soi mở thông não thất III và VP-shunt. Bài viết trình bày các vấn đề giải phẫu khoang dịch não tủy, sinh lý dòng chảy dịch não tủy, kỹ thuật cộng hưởng từ tương phản pha trong đo dòng chảy dịch não tủy, nêu lên một số ứng dụng lâm sàng về các bệnh lý bẩm sinh và mắc phải làm thay đổi chuyển động dòng chảy dịch não tủy.
#Cộng hưởng từ tương phản pha #dòng chảy dịch não tủy #não úng thủy #dị dạng Chiari type I #rỗng tủy
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (sarda orientalis) với xúc tác HCL nhằm thu dịch protein thủy phân Mục đích của nghiên cứu này là thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda orientalis) nhằm thu dịch protein thủy phân với xúc tác HCl nhằm khắc phục những nhược điểm của các nghiên cứu đã tiến hành, nâng cao giá trị kinh tế của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa và giảm lượng chất thải rắn của công nghiệp chế biến cá ngừ. Cơ thịt đỏ sọc dưa là nguyên liệu giàu protein, thích hợp để thủy phân thu nhận protein khi hàm lượng protein là 22,79 ± 0,69%. Điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp được xác định như sau: nồng độ xúc tác HCl 0,1 M; tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 34:01 (v:w); thời gian phản ứng 10 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Với điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp, hiệu suất thu nhận protein đạt giá trị lớn nhất 65,26 ± 2,85%. Một lượng nhỏ acid amin được tìm thấy trong sản phẩm thô. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác HCl nhằm thủy phân phụ phẩm thủy sản để thu dịch protein thủy phân.
#cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa #phản ứng thủy phân #xúc tác HCl #điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp #hiệu suất thu hồi protein
MỘT SỐ HƯỚNG VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐỘC GIẢ-PHẢN HỒI VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018 Lí thuyết tiếp nhận là m ột trong những cơ sở xây dựng đ ịnh hướng Chương trình Ngữ văn (CTNV) 2018 của Việt Nam về dạy đọc hiểu văn bản văn học ; d o đó , l í thuyết này cần được vận dụng vào thực tiễn dạy học đọc hiểu văn bản văn học ở trường phổ thông một cách đúng đắn. Đ ộc giả-phản hồi (ĐG-PH), một nhánh của lí thuyết tiếp nhận, cho đến nay đã được vận dụng sâu rộng vào việc dạy học đọc hiểu ở trường phổ thông của nhiều nước trên thế giới . Bài viết nghiên cứu các nguyên tắc và biện pháp vận dụng lí thuyết ĐG-PH vào việc khai thác và phát huy phản hồi văn học của học sinh (HS) trong giờ học đọc hiểu văn bản văn học theo CTNV 2018. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích và tổng hợp lí thuyết, nhằm làm rõ nội hàm khái niệm “sự tương tạo thẩm mĩ” ( Louise Rosenblatt ) và “cộng đồng diễn giải” ( Stanley Fish ) trong lí thuyết ĐG-PH , phân tích định hướng của CTNV 2018 về dạy học đọc hiểu văn bản văn học, tổng hợp các cơ sở lí luận để đề xuất các nguyên tắc và biện pháp dạy học cụ thể cho giáo viên (GV) phổ thông.
#Louise Rosenblatt #lí thuyết độc giả-phản hồi #Stanley Fish #dạy học đọc hiểu #Chương trình Ngữ văn 2018 của Việt Nam
Khảo sát khả năng sinh IAA của các chủng vi sinh vật phân hủy lông gà và ứng dụng dịch thủy phân lông gà làm chất kích thích sinh trưởng thực vật Tìềm năng sử dụng chất thải keratin có nguồn gốc từ công nghiệp giết mổ gia cầm như là một loại phân bón hữu cơ có giá trị làm tăng số lượng nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu nhằm xác định khả năng sinh indole acetic acid (IAA) và ảnh hưởng của dịch thủy phân (TP1) lên sự phát triển thực vật của các chủng VSV phân lập. Kết quả cho thấy cả 5 chủng đều có khả năng sinh IAA. Điều kiện tối ưu để sinh IAA của ĐHK1 là môi trường dịch chiết khoai tây bổ sung 20 g/l bột lông gà trong thời gian nuôi cấy 6 ngày. TP1 làm tăng số chồi và rễ của cây cúc nuôi cấy invitro.TP1 còn làm tăng tỉ lệ nảy mầm và kích thích sinh trưởng của cây đậu xanh sau 4 tuần gieo. Kết luận rằng, chủng ĐHK1 có nhiều đặc tính có lợi cho việc phân hủy lông gà và kích thích sinh trưởng thực vật. Từ đó, chúng tôi đề xuất sử dụng dịch thủy phân lông gà như một phương pháp hiệu quả để thay thế phân bón hóa học.
#indole acetic acid (IAA) #lông gà #kích thích sinh trưởng thực vật #dịch thủy phân #phế phẩm
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÙN THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN Ủ PHÂN COMPOST KẾT HỢP VỚI RƠM VÀ LỤC BÌNH Nghiên cứu được thực hiện với nguyên liệu là bùn sau hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế biến thủy sản (FPS) phối trộn rơm (RS); lục bình (WH) với nấm Trichoderma (N) để ủ phân compost nhằm tận dụng làm phân hữu cơ, giảm ô nhiễm môi trường. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn nhẫu nhiên với 5 nghiệm thức bao gồm (1) FPS, (2) FPS+RS, (3) FPS+WH, (4) FPS+RS+N, (5) FPS+WH+N với tỉ lệ C/N = 25 và thời gian ủ 60 ngày. Kết quả cho thấy phối trộn FPS với RS/WH có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn không phối trộn, khác biệt có ý nghĩa (p<0.05) và việc bổ sung nấm Trichoderma giúp gia tăng quá trình phân hủy, rút ngắn được thời gian thành thục của phân composst. Các chỉ tiêu kim loại nặng trong bùn thấp hơn TCN10 526-2002 và thành phần dưỡng chất tổng đạm, lân và kali tăng lên sau khi kết thúc thí nghiệm và có thể sử dụng FPS như là nguồn phân hữu cơ khi phối trộn với rơm/lục bình.
#phân compost #nấm trichoderma #rơm #bùn thải #lục bình
Xây dựng mô hình thử nghiệm thiết bị phản ứng liên tục thủy phân acetic anhydride phục vụ nghiên cứu điều khiển Một trong các phương pháp tạo ra axetic acid đó là thủy phân hóa Acetic Anhydride trong bình phản ứng khuấy trộn liên tục (CSTR– Continuous Stirred Tank Reactor). Chính vì điều đó, trong bài báo này tác giả đi xây dựng mô hình thiết bị phản ứng CSTR, với mục đích nghiên cứu động học và điều khiển thiết bị phản ứng. Xuất phát từ động học quá trình phản ứng, các thông số công nghệ của phản ứng thủy phân hóa Acetic Anhydride, nội dung bài báo đi thiết kế mô hình, tính toán thông số vận hành. Mô hình thiết kế được kiểm tra qua mô phỏng hai giai đoạn: giai đoạn khởi động và giai đoạn vận hành, đánh giá đặc tính của thiết bị. Mô hình điều khiển thiết bị phản ứng là hệ đa biến, có đặc tính phi tuyến và tác động xen kênh. Với thiết kế điều khiển tuyến tinh phản hồi đầu ra dùng bộ điều khiển PID, cho thấy chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiễu đầu vào, vì vậy cần phải thiết kế bù nhiễu hoặc dùng điều khiển phi tuyến.
#thiết bị phản ứng liên tục #điều khiển phi tuyến #điều khiển quá trình #cân bằng #phản ứng hydro hóa
Nghiên cứu sử dụng cellulase của Bacillus subtilis để thủy phân bã đậu nành Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase của Bacillus subtilis trong môi trường nuôi cấy có chứa bã đậu nành. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cellulase thu được để thủy phân bã đậu nành ở các nhiệt độ và thời gian thủy phân khác nhau, đồng thời tiến hành khảo sát khả năng thủy phân bã đậu nành bằng axit-enzyme. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt lực enzyme cellulase của B. subtilis cao nhất khi nuôi cấy vi khuẩn ở 370C, 120rpm/ phút, 48h trong môi trường chứa 3% bã đậu nành. Sử dụng enzyme thu được từ B. subtilis để thủy phân bã đậu nành ở 460C, pH=5 trong 72h thu được hàm lượng đường khử là 10 g/L. Khối lượng đường khử tạo thành thấp hơn 1,223 lần so với việc tiền thủy phân bã đậu nành bằng axit H2SO4 loãng rồi mới thủy phân bằng enzyme.
#Bacillus subtilis #cellulose #cellulase #thủy phân #bã đậu nành
PHÂN TÁCH TỰ ĐỘNG VÙNG NUÔI THỦY SẢN SỬ DỤNG NGUỒN ẢNH VIỄN THÁM ĐỘ PHÂN GIẢI CAO VÀ THUẬT TOÁN MÁY HỌC TẠI ĐẦM SAM CHUỒN - HÀ TRUNG, THỪA THIÊN HUẾ Để quy hoạch hoạt động nuôi trồng thủy sản, việc lập bản đồ chính xác vùng nuôi từ ảnh viễn thám là mục tiêu quan trọng. Tuy nhiên, quá trình này còn hạn chế như độ chính xác phân loại dao động theo nhiều địa điểm, ảnh viễn thám sử dụng có độ phân giải chưa cao, phương pháp phân loại phức tạp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khoanh vùng hướng đối tượng (Object-based Image Analysis - OBIA) và mô hình máy học Random Forest (RF) giúp lập bản đồ phân bố vùng nuôi thủy sản với độ chính xác và độ tin cậy cao từ ảnh PlanetScope (độ phân giải không gian 3 m) tại đầm Sam Chuồn - Hà Trung (thuộc khu hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai). Tiến hành so sánh khả năng lập bản đồ với hai nguồn dữ liệu đầu vào khác nhau, kết quả cho thấy so với việc chỉ sử dụng tham số hình học (Precision 0,77, hệ số Kappa 0,471) giá trị phổ trung bình (Precision 0,94, hệ số Kappa 0,928) cải thiện rõ rệt độ chính xác trong phân tách vùng nuôi thủy sản. Tổng diện tích vùng nuôi được ước tính khoảng 1.000 ha, trong đó đầm Sam Chuồn có 454 ha và đầm Hà Trung có 546 ha vùng nuôi thủy sản. Nghiên cứu đóng góp công cụ viễn thám mới hỗ trợ quản lý hoạt động thủy sản một cách chính xác và bền vững.
#Cầu Hai #NTTS #OBIA #PlanetScope #Random Forest #Tam Giang